loading...
Bấm vào đây để xem thống kê điểm chuẩn lớp 10 các tỉnh thành
Mua bán Bitcoin - ETH - Các loại coin bấm vào đây
Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, bao gồm: Trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học; trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường trung học phổ thông; trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường phổ thông có nhiều cấp học và trường, lớp dành cho người khuyết tật.
Thông tư quy định rõ danh mục khung vị trí việc làm trong trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học; trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học (gọi chung là trường phổ thông cấp tiểu học). Theo đó, nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí): Hiệu trưởng; Phó hiệu trưởng.
Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí) là giáo viên.
Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (08 vị trí) gồm: Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin; kế toán; thủ quỹ; văn thư; y tế; hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ (áp dụng đối với trường dành cho người khuyết tật).
Danh mục khung vị trí việc làm trong trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường dành cho người khuyết tật (gọi chung là trường phổ thông cấp trung học cơ sở) được quy định như sau: Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí) gồm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng.
Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí) là giáo viên.
Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí): Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin; kế toán; thủ quỹ; văn thư; y tế; hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật).
Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp tiểu học
Đối với trường phổ thông cấp tiểu học, mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
Về số Phó hiệu trưởng: Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 02 phó hiệu trưởng.
Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
Trường tiểu học có từ 05 điểm trường trở lên ngoài điểm trường chính thì được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.
Về số lượng giáo viên, Thông tư quy định, trường tiểu học dạy học 1 buổi trong ngày được bố trí tối đa 1,20 giáo viên trên một lớp.
Trường tiểu học dạy học 2 buổi trong ngày; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 1,50 giáo viên trên một lớp.
Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Đối với trường phổ thông cấp trung học cơ sở, về giáo viên: Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,90 giáo viên trên một lớp.
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp…
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28/8/2017.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 16/2017/TT-BGDĐT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2017
|
|
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn
danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập
Căn
cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định
số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày
11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn
cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 5395/BNV-TCBC
ngày 16 tháng 11 năm 2016;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục,
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn danh mục khung vị
trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này hướng dẫn về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối
với các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập, bao gồm: Trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu
học; trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung
học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường trung học phổ
thông; trường trung học phổ
thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường phổ thông có
nhiều
cấp học và trường,
lớp dành cho người khuyết tật.
3. Các cơ sở
giáo dục phổ thông ngoài công lập có thể căn cứ vào các quy định tại thông tư
này để áp dụng thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm
và định mức số lượng người làm việc
1. Việc xác định vị trí việc làm
và định mức số lượng người làm việc cụ thể trong các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập phải phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động giáo dục của cơ
sở giáo dục đó và hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
2.
Định mức số lượng giáo viên trên một lớp quy định tại Thông tư này là số
giáo viên để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động giáo
dục khác có trong kế hoạch giáo dục quy định tại Chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Việc bố trí, sắp xếp
giáo viên phải bảo đảm các trường có đủ giáo viên giảng dạy theo
đúng chuyên ngành đào tạo và mỗi giáo viên dạy đủ định mức tiết
dạy theo quy định.
3. Trường phổ thông có nhiều cấp học áp
dụng về định mức số lượng người làm việc như sau:
a) Định mức số lượng người làm việc ở các vị
trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành và
các vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ được áp
dụng theo cấp học cao nhất có trong nhà trường và được tính trên tổng số
lớp của các cấp học;
b) Định mức số lượng
người làm việc ở vị trí việc làm gắn với hoạt động nghề nghiệp
của giáo viên được tính theo định mức giáo viên trên lớp tương ứng với
từng cấp học.
4. Đối với các cơ sở
giáo dục (không phải trường dành cho người khuyết tật) có lớp dành
cho người khuyết tật thì định mức giáo viên thực hiện theo điểm b
khoản 3 của Điều 6, Điều 7 và định mức nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật thực hiện theo điểm a khoản 7 của Điều 6, Điều 7
của Thông tư này.
5. Các vị trí việc
làm quy định tại khoản 3 của Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Thông tư
này căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc để bố trí theo hình
thức tuyển dụng viên chức hoặc hợp đồng lao động hoặc thuê khoán công
việc; một người có thể kiêm nhiệm nhiều việc.
6. Đối các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập có giáo viên được áp dụng chế độ thai sản theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ thai sản được
tính để bổ sung thêm quỹ lương (nếu còn thiếu) của trường để trả cho người trực
tiếp dạy thay.
Chương II
DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều
3. Danh mục khung vị trí việc làm trong trường tiểu học; trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp tiểu học; trường dành cho người khuyết tật cấp
tiểu học (sau đây gọi chung là trường phổ thông cấp tiểu học)
1. Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí):
Giáo viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với
công việc hỗ trợ, phục vụ (08 vị trí):
a)
Thư viện, thiết bị;
b) Công nghệ thông tin;
c) Kế toán;
d) Thủ quỹ;
đ) Văn thư;
e) Y tế;
g) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
h) Giáo vụ (áp dụng đối với trường dành cho người khuyết tật).
Điều
4. Danh mục khung vị trí việc làm trong trường trung học cơ sở; trường phổ
thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường dành cho người
khuyết tật (sau đây gọi chung là trường phổ thông cấp trung học cơ sở)
1. Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn
với công việc hoạt
động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công
việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí):
a)
Thư viện;
b) Thiết bị, thí nghiệm;
c) Công nghệ thông tin;
d) Kế toán;
đ) Thủ quỹ;
e) Văn thư;
g) Y tế;
h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
i) Giáo vụ (áp dụng đối
với trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người
khuyết tật).
Điều
5. Danh mục khung vị trí việc làm trong trường trung học phổ thông; trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường trung học phổ thông chuyên (sau
đây gọi chung là trường phổ thông cấp trung học phổ thông)
1. Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn
với công việc hoạt
động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo
viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công
việc hỗ trợ, phục vụ (09 vị trí):
a)
Thư viện;
b) Thiết bị, thí nghiệm;
c) Công nghệ thông tin;
d) Kế toán;
đ) Thủ quỹ;
e) Văn thư;
g) Y tế;
h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
i) Giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh,
trường trung học phổ thông chuyên).
Chương III
ĐỊNH MỨC SỐ
LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều
6. Định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp tiểu học
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường
có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường tiểu
học có từ 28 lớp trở lên đối với trung
du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật
cấp tiểu học được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
b) Trường tiểu
học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung
du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng;
c) Trường tiểu
học có từ 05 điểm trường trở lên ngoài điểm trường chính thì được
bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo
viên
a) Trường tiểu học dạy học 1 buổi trong ngày được bố
trí tối đa 1,20 giáo viên trên một lớp;
b) Trường tiểu học dạy học 2 buổi trong ngày; trường
phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người
khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 1,50 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức quy
định trên, mỗi trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc
bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu
học được bố
trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Nhân viên: Thư viện, thiết bị; công nghệ thông
tin
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp
trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành
phố, 19 lớp
trở lên đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo;
trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu
học được bố
trí tối đa 02 người;
b) Trường tiểu học có từ 27 lớp
trở xuống đối với trung du, đồng
bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi,
vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 01 người.
5. Nhân
viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
a) Trường tiểu
học có từ 28 lớp trở lên đối với trung
du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu
học được bố trí tối đa 03 người; trường tiểu học có từ 27 lớp trở
xuống đối với trung du, đồng bằng, thành
phố, 18 lớp
trở xuống đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo được
bố trí tối đa 02 người;
b) Trường dành
cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 04 người.
6. Nhân
viên giáo vụ: Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố
trí tối đa 02 người.
7. Nhân
viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối
với trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học: Cứ 15 học sinh
khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối
với các trường phổ thông cấp tiểu học có học sinh khuyết tật học
hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo
từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố
trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì
có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 7. Định mức số lượng người làm việc trong trường
phổ thông cấp trung học cơ sở
1. Hiệu trưởng: Mỗi
trường có 01 hiệu trưởng.
2.
Phó hiệu trưởng
a) Trường trung
học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán
trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và
trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 02 phó
hiệu trưởng;
b) Trường trung
học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu
trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí tối đa
1,90 giáo viên trên một lớp;
b) Trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung
học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được
bố trí tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức trên,
mỗi trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung
học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho
người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 giáo viên làm Tổng
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Nhân
viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung
học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân
tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung
học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường
phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở tùy vào số lượng lớp
học mà áp dụng theo quy định đối với trường trung học cơ sở tại
khoản a, khoản b của Điều này;
d) Trường dành
cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí 01 người.
5. Nhân
viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
a) Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân
tộc bán trú cấp trung học cơ sở được bố trí 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú
huyện và
trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 04 người;
c) Các trường phổ thông cấp trung
học cơ sở
có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân
viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành
cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối
với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở: Cứ 15 học
sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối
với các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có học sinh khuyết tật
học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập
theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố
trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì
có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 8. Định mức số lượng người làm việc trong trường
phổ thông cấp trung học phổ thông
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01
hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung
học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí 03 phó hiệu
trưởng;
b) Trường trung
học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
c) Trường trung
học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó
hiệu trưởng.
3. Giáo
viên
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa
2,25 giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối
đa 2,40 giáo viên trên một lớp;
c) Trường
trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên trên một lớp;
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị,
thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung
học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung
học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 04
người; trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người.
5. Nhân
viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03
người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người.
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và trường phổ thông cấp trung học phổ
thông có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân
viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung
học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Đối với
các trường phổ thông cấp trung học phổ thông có học sinh khuyết tật học
hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo
từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố
trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì
có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 9. Các vị trí việc làm kiêm nhiệm
Ngoài những vị trí việc làm do giáo viên kiêm nhiệm đã được
hưởng định mức giảm tiết dạy quy định tại các văn bản hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các vị trí việc làm kiêm nhiệm sau đây được
hưởng định mức giảm tiết dạy như sau:
a) Giáo
viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ: Những trường phổ thông không bố trí nhân viên chuyên trách làm
công tác giáo vụ thì được bố trí giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo
vụ. Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 08
tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết
trên tuần để làm công tác giáo vụ;
b) Giáo
viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn học sinh: Trường phổ thông cấp tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 06
tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối
với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 03 tiết
trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh.
Trường phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có từ 28
lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo
được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18
lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết trên tuần
để thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh;
c) Giáo viên kiêm nhiệm làm phụ trách điểm
trường: Đối với những trường quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này không bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng thì những điểm trường
lẻ có từ 3 lớp trở lên được bố trí 01 giáo viên tại chỗ kiêm nhiệm làm
phụ trách điểm trường và được giảm định mức tiết dạy là 03 tiết trên tuần.
Điều
10. Lao động hợp đồng
1. Các trường được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện
nhiệm vụ vệ sinh, bảo vệ. Trường có tổ chức cho học sinh ăn bán trú, nội
trú thì có thể bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn
cho học sinh.
2. Căn cứ
vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các
trường xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Việc ký
kết hợp đồng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 28 tháng 8 năm 2017.
2. Thông tư
này thay thế Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở
các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập và Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các
trường chuyên biệt công lập.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo và hướng dẫn rà soát, sắp xếp lại mạng lưới
trường, lớp, bảo đảm bố trí số lượng học sinh trên lớp theo quy định
của từng cấp học; bố trí cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo
viên, nhân viên theo định mức quy định;
b) Căn cứ hướng dẫn của Thông tư này
và các quy định của pháp luật có liên quan, hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc xác định số lượng người làm việc
theo vị trí việc làm trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập;
c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập theo quy định
của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
d) Kinh phí để thực hiện hệ thống định
mức số lượng người làm việc quy định tại Thông tư này từ nguồn ngân sách
địa phương theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào
tạo để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đã ký
Nguyễn Thị Nghĩa
|
Mua Bán Bitcoin - ETH- Các loại coin khác
Mua hàng gì cũng giảm giá, khuyến mại => Bấm vào đây
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment